jinghexianyun5707@gmail.com    +86-13808975712
Cont

Có bất kỳ câu hỏi?

+86-13808975712

Sep 01, 2023

Phân tích xu hướng ngành lê Trung Quốc năm 2023

Thứ nhất, tổng quan về ngành lê
Lê có nguồn gốc từ Trung Á và được phân bố ở Trung Quốc ở Hà Bắc, Sơn Đông, Thiểm Tây, Cam Túc và các tỉnh khác, đồng thời cũng được trồng ở Ý, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Liên Xô và Pháp. Lê chịu rét, chịu hạn, chịu úng, chịu mặn, bộ rễ phát triển tốt, ưa sáng và ưa nhiệt độ, nên chọn đất sâu, thoát nước tốt, đất dốc thoải trồng ở địa hình đồi núi dốc nhẹ, đặc biệt là cát. địa hình đồi núi mùn là lý tưởng. Sinh sản của lê chủ yếu là ghép. Lê chủ yếu có lê tuyết, lê vịt, lê Korla, lê táo, lê vàng, lê vương miện, lê giòn và lê trái cây phía nam.

 

Thứ hai, chuỗi ngành lê
1, chuỗi ngành công nghiệp lê
Từ quan điểm chuỗi ngành, thượng nguồn của ngành lê chủ yếu là trồng lê, bao gồm trồng phân bón, hạt giống và máy móc nông nghiệp. Tầng lớp trung lưu chủ yếu là công nghiệp thu mua và chế biến lê, chế biến và tiêu thụ chủ yếu thông qua các doanh nghiệp chế biến sẽ làm nước ép lê, lê khô, đóng hộp lê, mứt lê và bảo quản lê và các sản phẩm chế biến sâu khác để người tiêu dùng nhận ra. Hạ nguồn của chuỗi công nghiệp chủ yếu là người tiêu dùng.

 

2, vùng trồng lê
Về mặt tác dụng chữa bệnh, quả lê có thể làm giảm táo bón, hỗ trợ tiêu hóa và tốt cho tim mạch. Lê còn có tác dụng chữa bệnh, bỏ lõi lê, cho đường phèn vào, hấp chín ăn còn có tác dụng giảm ho; Ngoài việc là một loại trái cây để ăn, lê còn có thể được dùng làm cảnh. Năm 2021, diện tích trồng lê cả nước khoảng 921,6 nghìn ha, giảm 190,4 nghìn ha so với năm 2005.

 

Thứ ba, thực trạng phân tích ngành lê hiện nay
1, sản xuất lê
Mặc dù diện tích trồng lê ngày càng giảm nhưng sản lượng vẫn tăng. Theo Cục Thống kê Quốc gia, sản lượng lê của Trung Quốc đạt 19.265.300 tấn vào năm 2022, tăng 389.400 tấn so với 18.875.900 tấn vào năm 2021, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,9 điểm phần trăm và thu hẹp hơn so với trước đó. năm.

 

2, phân phối sản xuất lê
Năm 2021, sản lượng lê đứng top 6 cả nước là: Hà Bắc, Tân Cương, Hà Nam, Liêu Ninh, An Huy và Sơn Đông, với sản lượng lần lượt là 3,666 triệu tấn, 1,796 triệu tấn, 1,396 triệu tấn, 1,321 triệu tấn, 1,284 triệu tấn và 1,233. triệu tấn, với tổng sản lượng đạt hơn 50%, trong đó sản lượng của Hà Bắc chiếm 19,4%.

 

3, hệ thống khai hoang trang trại nhà nước sản xuất lê
Trang trại nhà nước, tức là trang trại nhà nước, sử dụng công nghệ và thiết bị sản xuất tiên tiến hơn, theo hướng dẫn của chính sách “một ngành làm chính, đa ngành”, phù hợp với điều kiện địa phương, thực hiện nông nghiệp , lâm nghiệp, chăn nuôi, phó, thủy sản, phát triển toàn diện, nông nghiệp, công nghiệp và thương mại quản lý tổng hợp. Theo Cục Thống kê Quốc gia, sản lượng lê từ các trang trại quốc doanh trong hệ thống cải tạo nông nghiệp của Trung Quốc đạt 1,01 triệu tấn vào năm 2021, tăng 148,000 tấn so với 862,{{ 8}} tấn vào năm 2020, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước.

 

4, Giá bán buôn quả lê
Theo dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp Nông thôn, giá bán buôn trung bình của lê vịt ở Trung Quốc vào ngày 2 tháng 7023 là 7,28 RMB/kg, giảm RMB 0,27/kg và tăng thêm 0,45 RMB/kg so với cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm 2023 đến tháng 7, giá bán buôn lê vịt bình quân cả nước tương đối ổn định và giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

 

5,Tình hình xuất khẩu lê
Xuất khẩu lê của Trung Quốc lớn hơn đáng kể so với nhập khẩu, bị ảnh hưởng bởi tác động lặp đi lặp lại của dịch bệnh quốc tế cũng như chi phí vận chuyển tăng cao, nhu cầu nước ngoài yếu và nhiều yếu tố khác, tổng khối lượng lê tươi xuất khẩu có xu hướng giảm. 2022 Lê của Trung Quốc (mã HS: 08083010,08083020,08083090) xuất khẩu đạt 444,000 tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu là 495 triệu USD USD; số lượng nhập khẩu là 12.200 tấn, trị giá nhập khẩu là 0,27 tỷ USD; Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2023 Số lượng xuất khẩu lê của Trung Quốc là 150.100 tấn.

 

6, điểm đến xuất khẩu lê
Từ góc độ điểm đến xuất khẩu, năm 2022, lê của Trung Quốc chủ yếu được xuất khẩu sang Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc và Malaysia, với lượng xuất khẩu là 161,000 tấn, 92,{4 }} tấn, 46,000 tấn, 30,000 tấn và 26,{10}} tấn, trong đó lượng xuất khẩu của Indonesia chiếm 36,3% .

2

Gửi yêu cầu