1. Phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp
trồng cây giống sạch virus chất lượng cao; Bằng cách tăng cường quản lý nước phân bón, kiểm soát tải trọng hợp lý và các biện pháp khác, giữ cho cây khỏe mạnh và cải thiện khả năng kháng bệnh; Tỉa cành hợp lý đảm bảo thân cây được thông thoáng, truyền bệnh, giảm môi trường sinh trưởng của sâu bệnh; Loại bỏ cành lá chết, cạo bỏ lớp vỏ già cong vênh, nứt nẻ của thân cây, lật giàn cây, cắt bỏ cành và quả sâu bệnh, giảm nguồn bệnh và côn trùng, giảm gốc bệnh và côn trùng; Juniper không được trồng trong phạm vi 5 km từ vườn lê để ngăn ngừa bệnh gỉ sắt, v.v.
2. Phòng, chống vật lý
Theo đặc điểm sinh học của sâu bệnh, chất lỏng chua ngọt, dây quấn thân cây, đèn bẫy côn trùng, đèn diệt côn trùng và các phương pháp khác được sử dụng để bẫy và tiêu diệt côn trùng.
3. Kiểm soát sinh học
Phóng sinh nhân tạo ong mắt đỏ. Hỗ trợ và bảo vệ kẻ thù tự nhiên của côn trùng như bọ rùa, ruồi cỏ và bướm đêm săn mồi. Ứng dụng các vi sinh vật có lợi và các sản phẩm chuyển hóa của chúng để phòng trừ sâu bệnh. Việc sử dụng kích thích tố ngoại giới của côn trùng để bẫy hoặc can thiệp vào quá trình giao phối của con trưởng thành.
4. Phòng, chống hóa chất
1). Nguyên tắc sử dụng dược phẩm
Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có độc tính cao, cực độc, dư lượng cao và các loại thuốc bảo vệ thực vật gây quái thai, gây ung thư, gây đột biến gen (DDT, hexahexano, chloramidine, methamidophos, parathion, methylparathion, monocrotophos, phosphamine, methophos, oxocar, hydrothion, terbutaion, methylthioxin, Curephos, methylethion, endophospho, corbweis, aldicarb, fencarb, avermectin, các chế phẩm thủy ngân, asen, v.v...). Đẩy mạnh sử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học, thuốc trừ sâu khoáng. Ủng hộ việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu mới hiệu quả cao, ít độc tính và dư lượng thấp.
2). Sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật
(1) Tăng cường công tác dự đoán, dự báo sâu bệnh, sử dụng thuốc đúng đối tượng, kịp thời, không sử dụng thuốc trừ sâu khi chưa đạt các chỉ tiêu phòng trừ hoặc tỷ lệ giữa côn trùng có ích và sâu bệnh chưa hợp lý.
(2) Căn cứ vào đặc điểm của thiên địch mà lựa chọn hợp lý loại thuốc trừ sâu, thời điểm áp dụng và cách áp dụng để bảo vệ thiên địch.
(3) Chú ý sử dụng luân phiên và phối hợp hợp lý các loại thuốc BVTV có cơ chế tác dụng khác nhau để làm chậm sự phát triển tính kháng thuốc của vi khuẩn và sâu bệnh, nâng cao hiệu quả phòng trừ.
(4) Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ quy định, thời gian sử dụng hàng năm và các yêu cầu về khoảng thời gian an toàn, ứng dụng thống nhất và chu đáo.
3. Phòng trừ sâu bệnh hại chính
Các bệnh chính là bệnh sao đen lê, bệnh thối khô, bệnh luân trùng và đốm nâu, và các loài gây hại chính là rầy chổng cánh lê, rệp vừng, ve lá, giun tim và bọ xít. Trước khi nảy mầm (đầu tháng 3), phun hỗn hợp lưu huỳnh đá 3 độ để diệt trừ các loài gây hại như mầm bệnh và bọ ve trú đông. Sau khi hoa rụng (đầu tháng 4), phun 50% carbendazim bột ướt 800 lần lỏng cộng với 10% imidacloprid bột ướt 2500 lần lỏng để phòng trừ bệnh sao đen, luân trùng, rầy mềm, rầy chổng cánh và các loại sâu bệnh khác.
Trong thời kỳ sinh trưởng mạnh mẽ của chồi mới (đầu tháng 5), phun 10% difenoconazole (Shigo) hạt phân tán trong nước 7000 lần chất lỏng cộng với 5% nhũ tương nisolang 2500 lần chất lỏng để kiểm soát bệnh sao đen, bệnh sọc, bệnh đốm nâu và ve lá . Vào đầu và cuối tháng 7, phun một lần gấp đôi thuốc diệt nấm dạng lỏng hoặc toàn thân của Bordeaux để kiểm soát các bệnh trên quả và lá. Trước và sau khi thu hoạch trái phun flusilazole hoặc carbendazim, pha với thuốc trừ sâu nhóm pyrethroid, tập trung phòng trừ bệnh sọc thân, bệnh than, sao đen, sâu tim. Trước khi thu hoạch 20 ngày phun 1 lần để phòng trừ bệnh hại quả. Sau khi lá rụng phải thu dọn lá rụng, quả bị sâu bệnh đem đốt tập trung hoặc chôn sâu.